
-
UNIQLO sắp khai trương cửa hàng thứ 30 tại Việt Nam
-
Cấp bách củng cố chuỗi cung ứng
-
Giải pháp đơn giản hóa chế độ kế toán cho hộ kinh doanh cá thể
-
Giá xăng RON95 giảm về quanh ngưỡng 20.000 đồng/lít
-
Xuất nhập khẩu của khu vực FDI tăng gần 87 tỷ USD -
Việt Nam tiến tới mốc 5.000 USD GDP/người: Cơ hội vàng cho ngành tiêu dùng - bán lẻ
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có Quyết định số 1416/QĐ-EVN ngày 8/11/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân. Theo đó, giá bán lẻ điện bình quân mới là 2.006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 9/11/2023. Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,5% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.
EVN cho hay, việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện này có căn cứ theo Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và văn bản số 915/BCT-ĐTĐL ngày 8/11/2023 của Bộ Công thương.
![]() |
Trước đó, ngày 31/3/2023, Bộ Công thương công bố kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và 2022 của EVN theo quy định tại Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg. Kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2021 và năm 2022 của EVN cho thấy giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2022 là 2.032,26 đ/kWh, tăng 9,27% so với năm 2021.
Theo tính toán, chi phí sản xuất điện năm 2023 vẫn duy trì ở mức cao, giá thành điện năm 2023 tiếp tục cao hơn năm 2022. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2023 ước tính khoảng 2.098 đồng/kWh.
Cũng để hạn chế thấp nhất tác động đến nền kinh tế và đời sống người dân, thực hiện chỉ đạo của Bộ Công thương, mức tăng giá điện lần này được chọn là 4,5%.
Lần tăng giá điện gần nhất là vào ngày 4/5/2023 với mức tăng 3%, nhưng cũng chỉ giúp doanh thu cả năm 2023 của EVN tăng thêm khoảng 8.000 tỷ đồng. Do đó, EVN vẫn phải tiếp tục đối mặt với rất nhiều khó khăn trong cân bằng tài chính trước diễn biến giá nhiên liệu biến động như hiện nay.
Trong cơ cấu giá thành sản xuất điện, giá thành khâu phát điện hiện chiếm tới 82,8% giá thành nên những biến động của giá thành khâu phát điện ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản xuất điện.
Theo EVN, giá nhiên liệu các tháng vừa qua của năm 2023 giảm so với năm 2022, nhưng vẫn ở mức cao so với giai đoạn các năm 2020-2021. Cụ thể, giá than nhập gbNewC tăng 2,97 lần so với năm 2020, tăng 1,3 lần so với năm 2021; giá dầu HSFO tăng 1,86 lần so với năm 2020 và tăng 1,13 lần so với năm 2021.
Các thông số đầu vào mặc dù đã giảm so với năm 2022 nhưng vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao so với các năm trước. Cụ thể, giá than nhập khẩu NewC Index dự kiến năm 2023 tăng 186% so với 2020 và 25% so với năm 2021. Còn than pha trộn mua từ Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam và Tổng công ty Đông Bắc cũng có mức tăng rất cao so với năm 2021.
Mức tăng giá than pha trộn bình quân của TKV bình quân dự kiến 2023 là từ 29,6% đến 46% (tuỳ từng chủng loại than) so với giá than áp dụng năm 2021. Còn mức tăng giá than pha trộn bình quân dự kiến 2023 của Tổng công ty Đông Bắc từ 40,6% đến 49,8% (tuỳ loại than) so với giá than năm 2021.
Do khí Nam Côn Sơn suy giảm sản lượng mạnh nên các nhà máy nhiệt điện khí (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2.1, Phú Mỹ 2.1 mở rộng, Phú Mỹ 4, Nhơn Trạch 1&2 và Bà Rịa) tiếp nhận nhiều khí Hải Thạch - Mộc Tinh, Sao Vàng - Đại Nguyệt và khí Đại Hùng, Thiên Ưng có giá cao, đặc biệt khí Thiên Ưng, Sao Vàng - Đại Nguyệt có giá rất cao.
Những yếu tố trên khiến giá thành các nguồn nhiệt điện than và tua bin khí tăng rất cao - trong khi các nhà máy nhiệt điện than và khí chiếm tỷ trọng sản lượng điện phát lên tới 55% (năm 2023) tổng sản lượng điện phát toàn hệ thống.
Stt |
Loại hình nguồn điện |
Thực hiện Năm 2022 |
Kế hoạch Năm 2023 |
Ước thực hiện Năm 2023 |
Chênh T/hiện -K/hoạch 2023 |
||||
Tỷ kWh |
Tỷ trọng |
Tỷ kWh |
Tỷ trọng |
Tỷ kWh |
Tỷ trọng |
Tỷ kWh |
Tỷ trọng |
||
1 |
Thuỷ điện |
97,3 |
36,2% |
88,7 |
33,0% |
74,8 |
28,5% |
(13,9) |
-4,6% |
2 |
Nhiệt điện than |
90,9 |
33,8% |
109,8 |
40,8% |
119,1 |
45,3% |
9,3 |
4,4% |
3 |
Tua bin khí |
28,5 |
10,6% |
28,5 |
10,6% |
25,4 |
9,6% |
(3,1) |
-0,9% |
4 |
Nhiệt điện dầu |
0,0 |
0,0% |
- |
0,0% |
1,2 |
0,5% |
1,2 |
0,5% |
5 |
Nhập khẩu |
3,2 |
1,2% |
4,6 |
1,7% |
4,1 |
1,5% |
(0,5) |
-0,2% |
6 |
NLTT |
35,6 |
13,2% |
37,1 |
13,8% |
38,4 |
14,6% |
1,3 |
0,8% |
TỔNG |
255,6 |
95,1% |
268,7 |
100,0% |
263,0 |
100,0% |
(5,70) |
0,0% |
Về cơ bản, việc điều chỉnh giá điện lần này sẽ bảo đảm các hộ nghèo, các gia đình chính sách bị ảnh hưởng ở mức không đáng kể.
Theo số liệu thống kê, năm 2022 cả nước có trên 1,27 triệu hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện theo chủ trương của Chính phủ. Các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiếp tục được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg.
Trong đó, hộ nghèo được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng. Hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng không quá 50 kWh/tháng được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30 kWh/hộ/tháng.

-
Việt Nam tiến tới mốc 5.000 USD GDP/người: Cơ hội vàng cho ngành tiêu dùng - bán lẻ -
Thủ tướng yêu cầu đàm phán, ký kết các FTA mới, xúc tiến thương mại quy mô lớn -
“Gian hàng số” mở rộng thị trường cho sản phẩm, nâng tầm thương nhân Thủ đô -
Nghịch lý ngành sữa: Thị trường sôi động, nhưng đàn bò sữa suy giảm -
TONMATPAN sản xuất thành công Panel PIR chuẩn “xanh” quốc tế -
Hoàn thiện chính sách, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo -
Nhập khẩu hàng hóa từ một thị trường tăng thêm 6,5 tỷ USD
-
SeABank tiếp tục được Moody’s xếp hạng Ba3
-
Men mật ong - Sức mạnh tự nhiên bên trong sản phẩm CumarGold Beauty
-
20 năm kiến tạo nông nghiệp bền vững của Nhà máy Japfa Long An
-
CumarGold Beauty - Thương hiệu mỹ phẩm thiên nhiên ứng dụng công nghệ cao
-
Công ty cổ phần Cảng Sài Gòn - Hiệp Phước gia hạn thời gian mời chào hợp tác đầu tư
-
SeABank ra mắt gói vay tín chấp SeAShop: Giải pháp vốn cho hộ kinh doanh