Đặt mua báo in| Mới - Đọc báo in phiên bản số| Thứ Tư, Ngày 27 tháng 11 năm 2024,
Xác định được vị trí có thể khai thác cát biển phục vụ thi công cao tốc
Bảo Như - 20/12/2023 17:42
 
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã lựa chọn được khu vực có diện tích 32 km2 tại khu B1, vùng biển Sóc Trăng có thể khai thác ngay khoáng sản cát làm vật liệu san lấp cho các dự án cao tốc tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Ảnh minh hoạ.
Ảnh minh hoạ.

Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa có báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ kết quả triển khai Dự án “Đánh giá tài nguyên khoáng sản, phục vụ khai thác cát biển, đáp ứng nhu cầu san lấp các dự án đường cao tốc và hạ tầng giao thông, đô thị vùng đồng bằng sông Cửu Long”.

Đây là dự án được thực hiện tại vùng biển tỉnh Sóc Trăng, gồm khu B1 (250 km2) và khu B2 - B4 (diện tích 1.250 km2) nhằm đánh giá tài nguyên khoáng sản cát biển với trữ lượng khoảng 400 triệu m3, đáp ứng nhu cầu cấp bách về vật liệu san lấp cho các dự án đường cao tốc trong vùng đồng bằng sông Cửu Long khởi công trong giai đoạn 2023- 2024.

Kết quả đánh giá cho thấy, tại khu B1, đơn vị thực hiện Dự án đã khoanh định được 1 thân khoáng cát biển có diện tích 160,3 km2, phân bố nằm ngay trên bề mặt đáy biển. Cấu tạo thân khoáng là các thành tạo cát hạt mịn, bở rời, lẫn ít bột; tính đồng nhất về thành phần, độ hạt khá cao.

Chiều dày thân cát từ 2 - 7,3m, trung bình 4,3 m; hàm lượng tổng cát từ 70,7 - 96,5%, trung bình 82,8%; hệ số biến thiên chiều dày 28% và hàm lượng 10%, thuộc loại rất ổn định.

Cát biển khu B1 là cát hạt mịn, modul độ lớn trung bình 0,72; thành phần khoáng vật chủ yếu là thạch anh (từ 82,7 - 93,3%); hàm lượng bùn bột, hạt mịn (cỡ hạt nhỏ hơn 0,063mm) từ 7,44 - 10,17%, trung bình 9,01%; tạp chất hữu cơ, sét cục <0,5%; hàm lượng clorua từ 0,156 - 0,192%, trung bình 0,176%; sức chịu tải (CBR) tại độ chặt K 0,95 từ 5,48 đến 6,95%, trung bình 6,39%.

Các chỉ tiêu này đã đáp ứng yêu cầu làm vật liệu san lấp hạ tầng đô thị theo TCVN 5747:1993; đáp ứng được các chỉ tiêu cơ bản làm vật liệu san lấp nền đường ô tô theo TCVN 9436:2012.

Về khu vực đề xuất chuyển sang giai đoạn thăm dò khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã lựa chọn được khu vực diện tích 32 km2, có khoáng sản cát làm vật liệu san lấp với chiều dày trung bình 4,5m, hàm lượng tổng cát 86%, tài nguyên cấp 222 là 145 triệu m3, phân bố tại khu vực biển độ sâu phổ biến 2- 5m, cách bờ (cửa Định An tính đến biên gần nhất) 20 km, có điều kiện khai thác khả thi.

Độ sâu khai thác tại vị trí này là từ 3- 4m; phương pháp khai thác có thể sử dụng tàu hút xén thổi cỡ trung bình - nhỏ, vận chuyển bằng xà lan theo luồng hàng hải Định An đến nơi tiêu thụ; công suất khai thác đề nghị mức 30.000 - 50.000 m3/ ngày, thời gian khai thác liên tục trong 10 ngày và phù hợp nhất từ tháng 3 đến tháng 8 hàng năm.

Bộ Tài nguyên và Môi trường khẳng định, diện tích B1 đủ điều kiện chuyển giao đơn vị khai thác ngay theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Đơn vị khai thác áp dụng giải pháp công nghệ khai thác hợp lý theo điều kiện khí tượng, hải văn khu vực đảm bảo giảm thiểu thiệt hại đối với môi trường và nuôi trồng thuỷ sản trong khu vực.

Bên cạnh đó, trong quá trình khai thác, các đơn vị liên quan cần thực hiện công tác quan trắc giám sát môi trường nước biển, trầm tích, thay đổi địa hình đáy biển và xói lở, bồi tụ bờ biển, tiếp tục cập nhật mô hình toán dự báo tác động theo công nghệ khai thác, sản lượng khai thác, thời gian, tần suất khai thác thực tế áp dụng

Bình luận bài viết này
Xem thêm trên Báo Đầu Tư