-
PJICO vượt kế hoạch lợi nhuận, tạm ứng cổ tức năm 2024 bằng tiền tỷ lệ 10% -
TTC AgriS hoàn thành hơn 50% kế hoạch niên độ 2024-2025 -
PNJ thu về 37.823 tỷ đồng doanh thu thuần và 2.115 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế -
Chủ tịch, Tổng giám đốc VNSC: Rút ngắn thời gian niêm yết, trái phiếu ra công chúng sẽ hấp dẫn hơn -
Các quỹ ETF sắp mua bán cổ phiếu nào trước khi nghỉ Tết? -
500 triệu đồng nên đầu tư thế nào để tối ưu lợi nhuận?
Mặc dù mở cửa phiên cuối tuần thị trường giao dịch khá khởi sắc, cả 2 chỉ số chính đều tiếp tục bứt phá, nhưng tâm lý giao dịch thận trọng khiến dòng tiền suy giảm cùng việc các mã bluechip không còn giữ phong độ, đặc biệt là áp lực điều chỉnh ở các cổ phiếu nhóm ngân hàng, khiến thị trường hạ độ cao.
Trong khi VN-Index may mắn giữ được sắc xanh đến hết phiên thì HNX-Index đã quay đầu đảo chiều sau 2 phiên tăng điểm.
Sang phiên chiều, một lần nữa VN-Index test lại ngưỡng cản 725 điểm, tuy nhiên, một lần nữa nỗ lực bất thành. Áp lực bán dần gia tăng mạnh khiến VN-Index quay đầu đi xuống và chính thức đảo chiều giảm điểm sau khoảng 1 giờ giao dịch. Đà giảm càng nới rộng hơn về cuối phiên đẩy chỉ số này rơi xuống mốc thấp nhất ngày.
Đóng cửa, toàn sàn HOSE có 117 mã tăng và 142 mã giảm, chỉ số VN-Index giảm 1,55 điểm (-0,21%) xuống 722,31 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 213,14 triệu đơn vị, giá trị 3.784,66 tỷ đồng, trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 31,19 triệu đơn vị, giá trị 479,66 tỷ đồng. Riêng TTF thỏa thuận gần 21,2 triệu đơn vị, giá trị 148,18 tỷ đồng.
Diễn biến VN-Index phiên ngày 31/3 |
Trong khi đó, sàn HNX không có nhiều biến động trong phiên chiều, chỉ số sàn này diễn biến lình xình ở mốc 90 điểm. Chốt phiên, HNX-Index giảm 0,3 điểm (-0,33%) xuống 90,82 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 40,59 triệu đơn vị, giá trị hơn 455 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 2,53 triệu đơn vị, giá trị 55,2 tỷ đồng.
Trong nhóm cổ phiếu ngân hàng, hầu hết các mã đều đóng cửa trong sắc đỏ như BID giảm 1,13%, CTG giảm 1,36%, VCB giảm 0,8%, MBB giảm gần 1,3%. Trên sàn HNX, ACB giảm 0,8%, còn SHB giảm 3,4% nhưng khối lượng khớp lệnh vẫn dẫn đầu sàn đạt hơn 4 triệu đơn vị.
Điểm sáng trong nhóm cổ phiếu bank là STB khi tiếp tục nới rộng đà tăng cùng giao dịch sôi động. Với biên độ tăng 1,78%, STB đóng cửa tại mức giá 11.450 đồng/CP và có khối lượng khớp lệnh lên tới 10,13 triệu đơn vị.
Bên cạnh các mã ngân hàng, nhóm cổ phiếu bảo hiểm cũng tô đậm thêm sắc đỏ cho thị trường khi lần lượt các mã đều quay đầu giảm sâu như BVH giảm 1,8%, BMI giảm 1,2%, BIC giảm 0,5%, PGI giảm 3%, PTI giảm 1%, thậm chí PVI cũng giảm 2,4% sau 5 phiên tăng mạnh trước đó.
Các cổ phiếu lớn cũng tạo sức ép lên thị trường như VIC giảm gần 1%, VNM sau phiên tăng mạnh – là bệ đỡ chính cho thị trường cũng đã quay đẩu giảm 0,5%, về mức giá thấp nhất ngày 143.300 đồng/CP. Cặp đôi lớn cổ phiếu ngành bia là SAB và BHN cũng lần lượt giảm 1% và 3,5%.
Tâm điểm đáng chú ý là cổ phiếu FLC. Trong khi hầu hết các mã đầu cơ quen thuộc như ITA, HQC, DXG, HHS, KBC… đều không thoát khỏi đà giảm thì lực cầu hấp thụ tăng mạnh đã giúp FLC đảo chiều thành công với thanh khoản tăng vọt. Đóng cửa, FLC tăng 0,4% lên mức 8.160 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh dẫn đầu thị trường đạt 46,22 triệu đơn vị.
Trái với diễn biến đi ngang trên sàn HNX, sàn UPCoM rung lắc khá mạnh và liên tục đổi sắc trong phiên chiều, tuy nhiên, may mắn cuối phiên đã giúp chỉ số sàn giữ được sắc xanh trong phiên cuối tuần.
Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 0,21 điểm (+0,36%) lên 57,5 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 7,48 triệu đơn vị, giá trị 124,95 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 6,8 triệu đơn vị, giá trị gần 139 tỷ đồng.
Cổ phiếu lớn HVN tiếp tục có phiên giảm điểm thứ 5 liên tiếp dù đà giảm đã thu hẹp đáng kể. Cụ thể, với biên độ giảm 0,4%, HVN đóng cửa tại mức giá 28.200 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 743.160 đơn vị.
Trong khi đó, ACV đã đảo chiều thanh công và tăng nhẹ 0,4%, đang kể MCH tăng 4,88% và đóng cửa tại mức giá cao nhất ngày 66.600 đồng/CP.
TVB tiếp tục là cổ phiếu có thanh khoản tốt nhất sàn với khối lượng giao dịch đạt 830.000 đơn vị và đóng cửa tăng 1,83% lên mức giá 11.100 đồng/CP.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
722,31 |
-1,55/-0,21% |
213.1 |
3.784,66 tỷ |
6.742.300 |
5.760.390 |
HNX-INDEX |
90,82 |
-0,30/-0,33% |
43.1 |
510,48 tỷ |
1.852.070 |
2.078.700 |
UPCOM-INDEX |
57,50 |
+0,00/+0,00% |
14.3 |
264,05 tỷ |
657.760 |
426.5 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
305 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
20 |
Số cổ phiếu tăng giá |
117 / 36,00% |
Số cổ phiếu giảm giá |
142 / 43,69% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
66 / 20,31% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FLC |
8,160 |
46.220.650 |
2 |
ITA |
4,030 |
12.393.360 |
3 |
STB |
11,450 |
10.132.150 |
4 |
HQC |
2,660 |
7.564.820 |
5 |
VHG |
2,700 |
5.063.820 |
6 |
DXG |
20,600 |
4.858.950 |
7 |
KBC |
15,000 |
4.378.780 |
8 |
HAG |
9,150 |
4.302.230 |
9 |
HHS |
4,630 |
4.165.610 |
10 |
PVD |
20,050 |
3.517.090 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VCF |
170,000 |
+10,00/+6,25% |
2 |
TLG |
106,900 |
+3,90/+3,79% |
3 |
NSC |
101,500 |
+3,30/+3,36% |
4 |
SSC |
56,800 |
+2,80/+5,19% |
5 |
BMP |
205,700 |
+2,60/+1,28% |
6 |
ROS |
164,100 |
+2,00/+1,23% |
7 |
PTB |
137,000 |
+2,00/+1,48% |
8 |
IMP |
66,800 |
+1,80/+2,77% |
9 |
TAC |
82,800 |
+1,80/+2,22% |
10 |
HOT |
27,650 |
+1,80/+6,96% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DMC |
91,700 |
-3,60/-3,78% |
2 |
BHN |
81,100 |
-2,90/-3,45% |
3 |
SAB |
200,000 |
-2,00/-0,99% |
4 |
BTT |
41,000 |
-2,00/-4,65% |
5 |
BBC |
118,000 |
-2,00/-1,67% |
6 |
TDW |
25,400 |
-1,85/-6,79% |
7 |
FUCVREIT |
24,450 |
-1,80/-6,86% |
8 |
NNC |
74,400 |
-1,60/-2,11% |
9 |
PC1 |
38,300 |
-1,50/-3,77% |
10 |
SVC |
50,600 |
-1,30/-2,50% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
278 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
91 |
Số cổ phiếu tăng giá |
108 / 29,27% |
Số cổ phiếu giảm giá |
99 / 26,83% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
162 / 43,90% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
5,700 |
4.078.718 |
2 |
KLF |
2,600 |
3.074.992 |
3 |
SHN |
10,600 |
3.031.668 |
4 |
HKB |
6,300 |
2.482.630 |
5 |
ACB |
24,500 |
2.374.460 |
6 |
HUT |
13,800 |
1.897.402 |
7 |
VCG |
15,800 |
1.518.379 |
8 |
TVC |
14,000 |
1.145.373 |
9 |
PVX |
2,200 |
1.142.910 |
10 |
SHS |
8,100 |
1.092.191 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VNF |
60,500 |
+5,50/+10,00% |
2 |
SGC |
51,700 |
+4,70/+10,00% |
3 |
SAF |
58,200 |
+4,20/+7,78% |
4 |
TV3 |
38,700 |
+3,50/+9,94% |
5 |
PMC |
76,900 |
+3,40/+4,63% |
6 |
CTB |
36,300 |
+3,30/+10,00% |
7 |
CSC |
34,100 |
+3,10/+10,00% |
8 |
VNC |
39,000 |
+3,00/+8,33% |
9 |
PMS |
32,400 |
+2,90/+9,83% |
10 |
TPP |
34,800 |
+2,90/+9,09% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HGM |
34,200 |
-3,80/-10,00% |
2 |
DPC |
30,000 |
-3,30/-9,91% |
3 |
NHC |
33,500 |
-3,00/-8,22% |
4 |
L14 |
60,000 |
-2,50/-4,00% |
5 |
DNM |
22,600 |
-2,40/-9,60% |
6 |
BAX |
19,600 |
-2,10/-9,68% |
7 |
SMT |
19,300 |
-2,00/-9,39% |
8 |
PPP |
13,500 |
-1,40/-9,40% |
9 |
VC3 |
40,100 |
-1,30/-3,14% |
10 |
LHC |
62,500 |
-1,00/-1,57% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
194 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
308 |
Số cổ phiếu tăng giá |
85 / 16,93% |
Số cổ phiếu giảm giá |
57 / 11,35% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
360 / 71,71% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
TVB |
11,100 |
830.000 |
2 |
HVN |
28,200 |
743.160 |
3 |
TIS |
10,600 |
437.900 |
4 |
PSG |
500 |
432.960 |
5 |
PFL |
1,500 |
320.320 |
6 |
SWC |
21,700 |
279.800 |
7 |
VNH |
1,900 |
245.700 |
8 |
TOP |
1,900 |
222.600 |
9 |
GTT |
400 |
200.410 |
10 |
ATA |
800 |
191.120 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SGR |
70,000 |
+4,70/+7,20% |
2 |
MCH |
66,600 |
+3,10/+4,88% |
3 |
SEA |
21,700 |
+2,80/+14,81% |
4 |
DAC |
17,700 |
+2,30/+14,94% |
5 |
ABI |
27,000 |
+2,30/+9,31% |
6 |
KCE |
17,800 |
+2,30/+14,84% |
7 |
HEM |
17,700 |
+2,20/+14,19% |
8 |
SPH |
16,700 |
+2,10/+14,38% |
9 |
VTX |
15,000 |
+1,90/+14,50% |
10 |
QPH |
14,400 |
+1,80/+14,29% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DPG |
123,000 |
-16,60/-11,89% |
2 |
TQN |
17,000 |
-8,00/-32,00% |
3 |
DPH |
13,000 |
-6,00/-31,58% |
4 |
CNN |
24,400 |
-4,30/-14,98% |
5 |
NDP |
28,100 |
-4,20/-13,00% |
6 |
PIA |
26,000 |
-2,80/-9,72% |
7 |
G36 |
12,400 |
-2,10/-14,48% |
8 |
QNS |
123,000 |
-2,00/-1,60% |
9 |
HDP |
17,900 |
-2,00/-10,05% |
10 |
BCP |
10,100 |
-1,90/-15,83% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
6.742.300 |
5.760.390 |
981.910 |
% KL toàn thị trường |
3,16% |
2,70% |
|
Giá trị |
385,36 tỷ |
230,96 tỷ |
154,40 tỷ |
% GT toàn thị trường |
10,18% |
6,10% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VNM |
143,300 |
1.096.180 |
408.620 |
687.560 |
2 |
CII |
37,700 |
420.800 |
15.000 |
405.800 |
3 |
VHC |
54,200 |
347.920 |
1.000 |
346.920 |
4 |
HPG |
30,550 |
379.350 |
80.500 |
298.850 |
5 |
DPM |
24,250 |
210.060 |
0 |
210.060 |
6 |
HSG |
49,500 |
201.340 |
12.010 |
189.330 |
7 |
NVL |
69,200 |
150.650 |
1.320 |
149.330 |
8 |
TDH |
13,650 |
144.300 |
0 |
144.300 |
9 |
FLC |
8,160 |
124.460 |
0 |
124.460 |
10 |
HAG |
9,150 |
81.760 |
1.000 |
80.760 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVD |
20,050 |
109.910 |
1.585.690 |
-1.475.780 |
2 |
VCB |
36,900 |
352.200 |
655.020 |
-302.820 |
3 |
DCM |
10,450 |
0 |
240.000 |
-240.000 |
4 |
STB |
11,450 |
1.940 |
204.780 |
-202.840 |
5 |
BVH |
59,200 |
230.930 |
396.550 |
-165.620 |
6 |
DLG |
3,160 |
0 |
98.580 |
-98.580 |
7 |
DRC |
31,250 |
89.720 |
153.620 |
-63.900 |
8 |
NLG |
26,500 |
110.000 |
62.240 |
-62.130 |
9 |
KDC |
42,000 |
5.350 |
67.460 |
-62.110 |
10 |
HHS |
4,630 |
2.100 |
24.950 |
-22.850 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.852.070 |
2.078.700 |
-226.630 |
% KL toàn thị trường |
4,29% |
4,82% |
|
Giá trị |
29,74 tỷ |
48,55 tỷ |
-18,80 tỷ |
% GT toàn thị trường |
5,83% |
9,51% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
15,600 |
595.900 |
0 |
595.900 |
2 |
VND |
15,000 |
749.900 |
640.900 |
109.000 |
3 |
SHB |
5,700 |
110.200 |
1.900 |
108.300 |
4 |
PGS |
17,600 |
93.600 |
0 |
93.600 |
5 |
DBC |
32,300 |
63.200 |
200.000 |
63.000 |
6 |
BVS |
16,200 |
47.100 |
11.000 |
36.100 |
7 |
VE1 |
8,000 |
29.300 |
0 |
29.300 |
8 |
VKC |
13,800 |
20.000 |
0 |
20.000 |
9 |
TXM |
9,300 |
13.000 |
0 |
13.000 |
10 |
HUT |
13,800 |
15.800 |
3.600 |
12.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PMS |
32,400 |
0 |
1.301.000 |
-1.301.000 |
2 |
VIT |
32,000 |
0 |
23.500 |
-23.500 |
3 |
TTC |
19,000 |
200.000 |
20.000 |
-19.800 |
4 |
KHB |
1,500 |
0 |
14.100 |
-14.100 |
5 |
VNR |
25,400 |
70.000 |
13.000 |
-12.930 |
6 |
DHP |
9,300 |
0 |
10.600 |
-10.600 |
7 |
CTS |
8,900 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
8 |
NTP |
78,000 |
0 |
6.000 |
-6.000 |
9 |
VNT |
31,500 |
100.000 |
3.800 |
-3.700 |
10 |
CKV |
13,800 |
2.200 |
5.000 |
-2.800 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
657.760 |
426.500 |
231.260 |
% KL toàn thị trường |
4,61% |
2,99% |
|
Giá trị |
28,73 tỷ |
20,49 tỷ |
8,24 tỷ |
% GT toàn thị trường |
10,88% |
7,76% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
GEX |
21,300 |
100.000 |
0 |
100.000 |
2 |
ACV |
51,000 |
458.800 |
387.900 |
70.900 |
3 |
ABI |
27,000 |
20.300 |
1.700 |
18.600 |
4 |
VLG |
6,500 |
16.700 |
0 |
16.700 |
5 |
TOP |
1,900 |
10.000 |
0 |
10.000 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
MSR |
16,400 |
0 |
20.000 |
-20.000 |
2 |
CGP |
7,700 |
0 |
6.000 |
-6.000 |
3 |
HVN |
28,200 |
4.800 |
8.000 |
-3.200 |
4 |
TLT |
17,400 |
0 |
1.200 |
-1.200 |
5 |
ANT |
14,000 |
0 |
1.000 |
-1.000 |
-
Chủ tịch, Tổng giám đốc VNSC: Rút ngắn thời gian niêm yết, trái phiếu ra công chúng sẽ hấp dẫn hơn -
Dòng tiền yếu, nhóm VN30 “chìm” trong sắc đỏ -
Các quỹ ETF sắp mua bán cổ phiếu nào trước khi nghỉ Tết? -
500 triệu đồng nên đầu tư thế nào để tối ưu lợi nhuận? -
Tập đoàn Bamboo Capital (BCG) mua lại gần 400 tỷ đồng trái phiếu trước hạn -
Ra mắt SSI Digital Ventures, đặt mục tiêu giải ngân 10 triệu USD năm 2025 -
Sôi động huy động vốn đầu năm 2025
-
1 TP.HCM: Thông tin mới nhất về thi hành án vụ án Trương Mỹ Lan -
2 Trung ương kết luận những cơ quan Đảng và Quốc hội sẽ kết thúc hoạt động -
3 Chính thức gia hạn thời gian hoàn thành cao tốc Bến Lức - Long Thành đến 30/9/2026 -
4 Doanh nghiệp đồng thuận phương án giảm 30% tiền thuê đất năm 2025 -
5 Tin vắn Đầu tư Online ngày 26/1
- Đón đầu xu thế năng lượng xanh, Stavian lập liên doanh đầu tư sản xuất hệ thống lưu trữ năng lượng
- Chương trình lãi suất tốt, quà tặng "khủng" cho khách hàng cá nhân vay vốn từ Vietbank
- GELEX Electric lãi trước thuế 2.118 tỷ đồng năm 2024
- Vietbank hoàn tất tăng vốn điều lệ lên 7.139 tỷ đồng
- Quản trị tài chính doanh nghiệp: Những điểm cần lưu ý năm 2025
- Gia tăng lợi ích khi gửi tiết kiệm dịp Tết