Đặt mua báo in| Mới - Đọc báo in phiên bản số| Thứ Bảy, Ngày 21 tháng 12 năm 2024,
Giải phẫu bệnh - Cuộc cách mạng trong chẩn đoán bệnh chuyên sâu
D.Ngân - 10/10/2024 15:28
 
Để chẩn đoán sớm ung thư ngoài các xét nghiệm cận lâm sàng, thì giải phẫu bệnh được ví như cuộc cách mạng trong chẩn các bệnh lý ung thư ngay ở giai đoạn mầm mống.

Một năm trước bệnh nhân xuất hiện khối vùng nách, đi khám nhiều nơi với chẩn đoán hạch viêm phản ứng nên không điều trị gì. Lo lắng thấy khối to dần nên, người phụ nữ đi khám, kết quả chẩn đoán hình ảnh tiếp tục cho theo dõi viêm hạch áp xe. Tuy nhiên, nhờ kết quả giải phẫu bệnh - tiêu chuẩn “vàng” trong chẩn đoán, bệnh nhân lặng người khi phát hiện ra loại u hiếm gặp.

Để chẩn đoán sớm ung thư ngoài các xét nghiệm cận lâm sàng, thì giải phẫu bệnh được ví như cuộc cách mạng trong chẩn các bệnh lý ung thư ngay ở giai đoạn mầm mống.

Bệnh nhân N.Q.A (33 tuổi, Bắc Ninh) đến Bệnh viện Đa khoa Medlatec khám do tự sờ thấy khối vùng nách trái. Theo lời kể của bệnh nhân xuất hiện khối vùng nách trái 1 năm trước, khám nhiều nơi chẩn đoán hạch viêm phản ứng và không điều trị gì. Đợt này, lo lắng trước khối to dần, kích thước to như quả chanh, đau, nề đỏ, rò dịch hồng nên bệnh nhân đến Bệnh viện Đa khoa Medlatec khám.

Trước tiền sử đó, bệnh nhân được chỉ định thực hiện các xét nghiệm và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh cần thiết. Kết quả xét nghiệm có máu lắng 2h tăng, nồng độ CRP tăng cao (gợi ý cơ thể xuất hiện tình trạng viêm nhiễm cấp).

Siêu âm phần mềm hố nách trái: Hình ảnh ổ áp xe phần mềm hố nách trái. Hạch hố nách trái, theo dõi hạch phản ứng. Chụp MRI và CT lồng ngực có tiêm thuốc cản quang đều cho hình ảnh theo dõi viêm áp xe.

ThS.Đặng Văn Quân, chuyên khoa Ngoại, Bệnh viện Bệnh viện Đa khoa Medlatec cho biết, với đánh giá áp xe nên bệnh nhân được chọc vào khối u và dẫn lưu thấy có dịch máu.

Đồng thời, để đánh giá chính xác bản chất khối có tính chất bất thường hay không, ê-kíp bác sỹ nhanh chóng hội chẩn, cho chụp cộng hưởng từ và sau đó sinh thiết để làm giải phẫu bệnh chẩn đoán.

Kết quả mô bệnh học: U có cấu trúc lan tỏa, với các đặc điểm ác tính: Tế bào dạng lympho, kích thước lớn, kiềm tính, có hạt nhân, nhiều nhân chia; nhiều đại thực bào trong mô u nên chẩn đoán: U ác tính, hướng đến u lympho không Hogdkin.

Dừa vào đặc điểm hình thái tế bào trên HE có 3 type được nghĩ đến gồm: U lympho tế bào B lớn lan tỏa (DLBCL: Diffuse Large B-Cell Lymphoma); U lympho Burkitt (Burkitt lymphoma); U lympho tế bào lớn bất thục sản (ALCL: Anaplastic large cell lymphoma).

Vì vậy, để xác định chính xác bản chất khối u, bệnh nhân được tư vấn làm xét nghiệm chuyên sâu là nhuộm hóa mô miễn dịch. Kết quả có LCA dương tính, CD30 dương mạnh, lan tỏa, ALK dương tính.

Từ kết quả của hai tiêu chuẩn “vàng” là mô bệnh học và hóa mô miễn dịch phù hợp với chẩn đoán u lympho tế bào lớn bất thục sản, ALK dương tính (Anaplastic large cell lymphoma, ALK positive).

Sau đó, bệnh nhân được chuyển bệnh viện tuyến điều trị u lympho tế bào lớn bất thục sản. Tại bệnh viện này, trước khi điều trị, có xin lại khối nến của Trung tâm Xét nghiệm MEDLATEC đã làm giải phẫu bệnh và cũng cho kết quả y như tại Medlatec

U lympho tế bào lớn bất thục sản, ALK dương tính là u ác tính của tế bào T, hình thái tế bào đặc trưng, có bộc lộ CD30, ALK dương tính. Bệnh lý này hay gặp ở trẻ em và người trẻ, thường ở giai đoạn III-IV, có triệu chứng B.

Vị trí thường gặp là hạch; có thể gặp ngoài hạch như mô mềm, xương, da. ThS.Thái Thị Hồng Nhung, Trung tâm Giải phẫu bệnh Medlatec chia sẻ, trường hợp của bệnh nhân N.Q.A, nếu chỉ dựa vào thăm khám lâm sàng và các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thì đang nghĩ đến áp xe và thực hiện dẫn lưu thông thường sẽ làm bỏ sót bệnh lý nguy hiểm.

Tuy nhiên, trong quá trình dẫn lưu, ê-kíp bác sỹ đã nhanh chóng lấy hết tổ chức mủn, hoại tử và các tổ chức hạch xung quanh làm giải phẫu bệnh.

Chính nhờ tiêu chuẩn “vàng” này giúp phát hiện ra loại u lympho, từ đó đánh giá thêm các tiêu chí giai đoạn, các yếu tố tiên lượng để có phác đồ điều trị chính xác cho bệnh nhân.

Theo số liệu thống kê, mỗi năm, Việt Nam ghi nhận có 200.000 ca ung thư mắc mới, 82.000 ca tử vong do ung thư. Tỷ lệ tử vong do ung thư tại Việt Nam là 73,5%, trong khi của thế giới ở mức 59,7%, các quốc gia đang phát triển 67,9%.

Do đa số các bệnh ung thư diễn biến thầm lặng, không có triệu chứng rõ ràng, hoặc dấu hiệu không đặc trưng khiến người bệnh chủ quan.

Khi xuất hiện triệu chứng, đi khám bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn, di căn, gây tốn kém chi phí chữa trị, thậm chí đe dọa sự sống của người bệnh. Vì vậy, bệnh lý ung thư hiện là mối quan tâm sức khỏe hàng đầu của người dân trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam.

Với những tiến bộ của nền y khoa hiện đại đã có ra đời nhiều phương pháp, kỹ thuật chẩn đoán hiện đại giúp phát hiện, chẩn đoán sớm và điều trị kịp sớm các bệnh lý nói chung, bệnh lý ung thư nói riêng.

ThS.Thái Thị Hồng Nhung cho biết, để chẩn đoán sớm ung thư cần dựa vào kết quả xét nghiệm máu, nước tiểu, chẩn đoán hình ảnh (chụp X-quang, siêu âm, CT, MRI) và tế bào học, mô bệnh học. Trong đó, giải phẫu bệnh được ví như cuộc cách mạng trong chẩn các bệnh lý ung thư ngay ở giai đoạn mầm mống.

Bởi giải phẫu bệnh là phương pháp chẩn đoán bệnh dựa trên sự phân tích các mẫu bệnh phẩm là mô, tế bào của các cơ quan trong cơ thể được sinh thiết trong quá trình nội soi, sinh thiết kim hoặc trong quá trình phẫu thuật và được bác sỹ chuyên khoa Giải phẫu bệnh phân tích dưới kính hiển vi. Kết quả sau khi phân tích biết được chính xác bản chất chất của vùng tổn thương hay khối u.

Các xét nghiệm giải phẫu bệnh được dùng phổ biến hiện nay gồm xét nghiệm mô bệnh học, xét nghiệm tế bào học, xét nghiệm hóa mô miễn dịch và xét nghiệm sinh thiết tức thì.

Kết quả giải phẫu bệnh là đưa ra bằng chứng về mặt y học cho tổn thương/ bệnh lý, theo các chuyên gia, giải phẫu bệnh mang lại những giá trị đặc biệt quan trọng sau:

Giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn vàng, chẩn đoán xác định cho bệnh/ tổn thương; kết quả giải phẫu bệnh là bắt buộc cần phải có cho bệnh lý ung bướu;

Chẩn đoán giải phẫu bệnh định hướng chẩn đoán trong cả một số bệnh lý không u (viêm, lao, nhiễm khuẩn...); Là bằng chứng pháp lý cho tổn thương cả u và không u; là chẩn đoán trên vi thể để đối chiếu sự phù hợp với chẩn đoán lâm sàng; đồng thời định hướng cho điều trị, theo dõi, tiên lượng; có ý nghĩa quyết định cho điều trị đích một số bệnh lý ung bướu.

Chuyên gia giải phẫu bệnh khuyến cáo, tất cả các cơ quan có tổn thương về thực thể (thay đổi về tế bào, mô) đều cần gửi giải phẫu bệnh để xác định bản chất tổn thương và có bằng chứng y học.

Bình luận bài viết này
Xem thêm trên Báo Đầu Tư