-
Hà Nội thống nhất nội dung Quy hoạch Thủ đô vào một bản quy hoạch -
Hà Nội định hình siêu đô thị thể thao Olympic tổng vốn đầu tư 925.000 tỷ đồng -
Dự án Trục Đại lộ cảnh quan sông Hồng mở không gian phát triển Thủ đô -
Giao cơ quan có thẩm quyền đầu tư cao tốc Phú Yên - Đắk Lắk vốn 30.980 tỷ đồng -
Lãnh đạo tỉnh thúc sớm bàn giao mặt bằng dự án sân bay Quảng Trị -
Những đại công trường không ngủ ở Phú Quốc
Danh mục này được rà soát, tập hợp theo quy định tại Khoản 1, Điều 13, Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư. Theo đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ tổng hợp ngành, nghề và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và các nghị định liên quan (có hiệu lực tính đến ngày 27/12/2015).
Danh mục bao gồm ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và điều ước quốc tế về đầu tư khác; ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trong các luật, pháp lệnh, nghị định liên quan.
Danh mục này không bao gồm ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào các lĩnh vực này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý chuyên ngành để xem xét, quyết định.
Trong trường hợp có sự thay đổi về điều kiện đầu tư liên quan đến tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; hình thức đầu tư; phạm vi hoạt động đầu tư; đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định thì điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài sẽ được cập nhật, sửa đổi, bổ sung tương ứng.
Như vậy, trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác với quy định của luật, pháp lệnh và nghị định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về đầu tư.
Trong trường hợp có sự khác biệt về quy định giữa điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh, nghị định và Danh mục này thì thực hiện theo điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định liên quan.
Trường hợp điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài khác với quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định có liên quan thì áp dụng theo quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định đó.
Khi áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định liên quan, cần xem xét áp dụng quy định về điều kiện đầu tư trong tổng thể các quy định của điều ước quốc tế đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định liên quan đó, bao gồm cả quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Cần lưu ý, điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện hoạt động đầu tư trong những ngành, nghề đầu tư có điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định có liên quan.
Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; hình thức đầu tư; phạm vi hoạt động đầu tư; đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư, luật, pháp lệnh và nghị định có liên quan.
Điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài áp dụng trong các trường hợp: (i) Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; (ii) Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế; (iii) Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh; (iv) Nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác; (v) Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
(i) Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO (2007);
(ii) Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN - ACIA (2009);
(iii) Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ - AFAS (2014);
(iv) Hiệp định thương mại tự do giữa:
- ASEAN với Trung Quốc – ACFTA (2005);
- ASEAN với Hàn Quốc – AKFTA (2007);
- ASEAN với Australia/New Zealand – AANZFTA (2009);
- ASEAN với Ấn Độ - AAFTA (2010);
- Việt Nam với Hàn Quốc - VKFTA (2015).
(Các Hiệp định trên sau đây gọi tắt là FTAs)
(v) Hiệp định về Quan hệ đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản - AJCEP (2008);
(vi) Hiệp định về quan hệ thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ - BTA (2000);
(vii) Hiệp định về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư Việt Nam - Nhật Bản (BIT Việt - Nhật) (2003); Hiệp định đối tác kinh tế giữa Việt Nam với Nhật Bản - VJEPA (2008).
-
Lãnh đạo tỉnh thúc sớm bàn giao mặt bằng dự án sân bay Quảng Trị -
Những đại công trường không ngủ ở Phú Quốc -
Tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp được nhận chuyển giao công nghệ phục vụ dự án đường sắt -
Rà soát, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại 4 dự án cao tốc phía Bắc -
Giải ngân vốn đầu tư công hơn 577.000 tỷ đồng -
INIR đưa ra 38 khuyến nghị, 13 đề xuất liên quan đến điện hạt nhân tại Việt Nam -
Quảng Trị chấp thuận chủ trương đầu tư Nhiệt điện LNG Quảng Trạch III của EVN
-
Setia Edenia: Lợi thế của bất động sản dòng tiền có mảng xanh lớn nhất trục Quốc lộ 13 -
iPOS HRM số hóa lương thưởng, hỗ trợ chủ quán vận hành chuẩn -
EVF củng cố năng lực tài chính sau tái định vị, thẳng tiến tới mục tiêu lợi nhuận 960 tỷ đồng năm 2025 -
Western Pacific Group kiến tạo hệ sinh thái cho cả doanh nghiệp FDI và SMEs -
Lãi suất hạ nhiệt và tín dụng mở van, dòng tiền đầu tư bất động sản đổ về đâu -
PV Power lần thứ 6 liên tiếp được vinh danh trong Top 100 Doanh nghiệp Bền vững Việt Nam
