
-
Quốc hội “chốt” giảm 2% thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2026, đối tượng được giảm thuế mở rộng
-
Hà Nội triển khai đồng bộ an toàn dữ liệu trong quá trình sáp nhập hành chính
-
Báo chí cống hiến thầm lặng, góp phần xây dựng Quảng Nam ngày càng phát triển
-
Vận hành chính quyền địa phương 2 cấp: Hướng đến quản trị hiện đại, kiến tạo phát triển
-
Phương án chuyển giao nhiệm vụ, nhân sự và tài sản khi giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia -
Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp
![]() |
Nghị định này quy định chi tiết Điều 63, Điều 64 và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Không lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi
Nghị định số 79/2025/NĐ-CP quy định rõ việc kiểm tra, xử lý văn bản phải bảo đảm các nguyên tắc: Bảo đảm tính toán diện, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; kết hợp giữa việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền với việc tự kiểm tra của cơ quan, người ban hành văn bản; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan.
Bảo đảm không lợi dụng việc kiểm tra, xử lý văn bản vì mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Bảo đảm không cản trở, gây khó khăn cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, cơ quan kiểm tra trong quá trình kiểm tra văn bản. Kịp thời kiểm tra khi có căn cứ kiểm tra văn bản và kịp thời xử lý văn bản trái pháp luật.
Bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với việc kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước. Các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản thì tùy theo tính chất và mức độ của hành vi vi phạm bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Văn bản thuộc đối tượng kiểm tra
Nghị định quy định văn bản thuộc đối tượng kiểm tra bao gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật; văn bản quy phạm pháp luật quy định từ khoản 3 đến khoản 14 Điều 4 của Luật có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước do người có thẩm quyền xác định.
2. Văn bản có dấu hiệu chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, bao gồm:
a- Văn bản của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.
b- Văn bản của cơ quan thuộc Chính phủ; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; các tổ chức thuộc, trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (hoặc tương đương); chính quyền địa phương cấp xã.
3. Văn bản hướng dẫn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật.
5 nội dung kiểm tra văn bản
Nghị định nêu rõ 5 nội dung kiểm tra văn bản gồm:
Thẩm quyền ban hành văn bản.
Nội dung, hình thức của văn bản.
Trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày.
Tuân thủ quy định của pháp luật về xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước trong văn bản có nội dung thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật
Theo Nghị định quy định, căn cứ pháp lý để xác định văn bản trái pháp luật là văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm các điều kiện sau đây:
a- Có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản được kiểm tra.
b- Đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra hoặc chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra nhưng đã được thông qua hoặc ký ban hành và sẽ có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản được kiểm tra.
Nghị định cũng nêu rõ: Căn cứ pháp lý để xác định văn bản có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày là văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền quy định về nội dung này và bảo đảm điều kiện quy định tại điểm b nêu trên.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2025.

-
Ban hành 34 nghị quyết về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã
-
Hà Nội triển khai đồng bộ an toàn dữ liệu trong quá trình sáp nhập hành chính
-
Báo chí cống hiến thầm lặng, góp phần xây dựng Quảng Nam ngày càng phát triển
-
Vận hành chính quyền địa phương 2 cấp: Hướng đến quản trị hiện đại, kiến tạo phát triển
-
Phương án chuyển giao nhiệm vụ, nhân sự và tài sản khi giải thể Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia -
Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp từ ngày 1/7/2025 -
Triển khai Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về văn bản quy phạm pháp luật -
Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về sửa đổi, bổ sung Hiến pháp -
Triển khai Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh về văn bản pháp luật -
Quy định mới về tinh giản biên chế có hiệu lực từ ngày 16/6/2025 -
Nước giải khát có đường chính thức chịu thuế tiêu thụ đặc biệt từ 2027
-
Stavian Hóa chất lọt top 15 trong 100 nhà phân phối hóa chất lớn nhất toàn cầu
-
ITL khẳng định vị thế quốc tế tại Triển lãm Transport Logistic & Air Cargo Europe 2025
-
VIC đồng hành cùng giải thưởng Hubexo Asia Awards 2025
-
Sunhouse vươn tầm quốc tế từ chất Việt tiên phong
-
Coteccons và Unicons: Hai năm liên tiếp nằm trong top 10 nhà thầu hàng đầu Việt Nam
-
Nhà phố thương mại trong lòng khu công nghiệp - xu hướng tất yếu của tương lai