
-
Starbucks hồi sinh thương hiệu Reserve tại thị trường TP.HCM
-
Giá xăng giảm tiếp, về dưới 19.000 đồng/lít
-
Hà Nội tăng cường giám sát chất lượng thực phẩm OCOP, hàng đông lạnh
-
Tăng nhập khẩu sản phẩm điện tử, bông nguyên liệu từ Mỹ
-
LOF đưa sữa KUN thâm nhập thị trường Indonesia -
Bài toán công nghệ trong truy xuất nguồn gốc trước vấn nạn hàng giả
Theo dữ liệu từ Hải quan, tháng 4/2024, lượng thép cán nóng (HRC) nhập khẩu vào Việt Nam tiếp tục leo cao, đạt mức 890.000 tấn, gấp 1,5 lần lượng sản xuất của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Trong số này, thép cán nóng nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 71%.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, tổng lượng thép cán nóng nhập khẩu về Việt Nam đã là 3,93 triệu tấn, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2023 và bằng 159% lượng sản xuất của toàn ngành sản xuất HRC trong nước. Trong đó, lượng nhập từ Trung Quốc chiếm 73% với 2,9 triệu tấn, gấp hơn 2 lần cùng kỳ 2023.
DỮ LIỆU NHẬP KHẨU SO VỚI SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Thời gian |
Sản xuất trong nước (tấn) |
Nhập khẩu (tấn) |
Nhập khẩu so với sản xuất |
Tháng 4/2024 |
590.000 |
890.000 |
151% |
4 tháng 2024 |
2.500.000 |
3.930.000 |
159% |
Trung Quốc |
2.900.000 |
116% |
Điều đáng nói, cùng là loại hàng thép cán nóng nhưng trong thời gian qua, Trung Quốc luôn bán rẻ hơn nhiều các quốc gia khác để xuất khẩu ồ ạt sang Việt Nam.
Cụ thể, giá nhập khẩu HRC từ Trung Quốc 4 tháng đầu năm luôn thấp hơn giá bình quân các thị trường khác từ 32-59 USD/tấn. Nếu so sánh riêng với thép HRC nhập từ Hàn Quốc, thép cán nóng từ Trung Quốc thấp hơn đến 123 USD/tấn.
TỔNG HỢP LƯỢNG NHẬP KHẨU THÁNG 4 VÀ 4 THÁNG ĐẦU NĂM 2024 |
||||||||
Tháng 4/2024 |
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024 |
|||||||
Nước xuất khẩu |
Lượng (Tấn) |
Giá trị (USD) |
Đơn giá TB (USD/ Tấn) |
Tỷ lệ sản lượng |
Lượng (Tấn) |
Giá trị (USD) |
Đơn giá TB (USD/Tấn) |
Tỷ lệ sản lượng |
Trung Quốc |
629.312 |
362.368.181 |
576 |
71 % |
2.863.681 |
1.654.058.132 |
578 |
72,8% |
Nhật Bản |
87.307 |
51.016.928 |
584 |
10 % |
298.317 |
172.414.705 |
578 |
7,6% |
Ấn Độ |
44.298 |
26.844.733 |
606 |
5 % |
147.187 |
88.741.713 |
603 |
3,8% |
Đài Loan |
68.853 |
44.234.062 |
642 |
8 % |
274.584 |
174.892.631 |
637 |
7,0% |
Hàn Quốc |
50.512 |
36.858.694 |
730 |
6 % |
201.653 |
141.442.499 |
701 |
5,2% |
Các nước khác |
9.551 |
6.577.865 |
689 |
1 % |
115.798 |
79.388.178 |
686 |
3,0% |
Tổng |
889.833 |
527.900.462 |
593 |
100 % |
3.930.324 |
2.318.685.329 |
590 |
100% |
Điều này cho thấy rõ ràng doanh nghiệp thép Trung Quốc đã cạnh tranh không lành mạnh, bán dưới giá thành. Điều này có thể xuất phát từ nguyên nhân nhiều doanh nghiệp thép HRC tại nước này đang đối mặt với khủng hoảng thừa.
Nhất là mới đây Mỹ mới đây đã công bố mức thuế mới được đánh giá là “cứng rắn” với lượng hàng hoá nhập khẩu trị giá 18 tỷ USD của Trung Quốc vì lý do “bảo vệ các ngành công nghiệp của Mỹ khỏi sự canh tranh không lành mạnh”.
Trong các mặt hàng được Mỹ áp mức thuế mới có một số mặt hàng là thép và nhôm với mức thuế mới tăng hơn 3 lần, từ 7,5% của hiện tại lên 25%.
Hay Thái Lan cũng đang điều tra, xem xét mở rộng các biện pháp chống bán phá giá mới với thép cán nóng Trung Quốc do thép nhập khẩu giá rẻ tràn ngập khiến doanh nghiệp thép xứ sở chùa Vàng chỉ sản xuất được 30% công suất, thấp hơn mức trung bình 58% của Đông Nam Á.
Theo ông Wirote Rotewatanachai, Chủ tịch Viện Sắt thép Thái Lan, việc để ngành thép Thái Lan thu hẹp sẽ là một vấn đề đối với an ninh quốc gia và cần bảo vệ ngành công nghiệp địa phương trong trường hợp xảy ra các vấn đề như gián đoạn chuỗi cung ứng, đặc biệt là hiện nay đang có nhiều xung đột địa chính trị.
Các diễn biến mới về hàng rào xuất nhập khẩu trên thế giới này cũng được dự báo sẽ khiến nhiều sản phẩm thép Trung Quốc sẽ gia tăng mạnh xuất khẩu vào Việt Nam để giải phóng hàng tồn kho. Điều này cũng đòi hỏi các cơ quan quan quản lý Nhà nước Việt Nam cần có các biện pháp “cứng rắn” để ngăn chặn tình trạng đi đường vòng, né thuế để đẩy hàng tồn kho, gây bất lợi cho các nhà sản xuất trong nước đã quyết tâm đầu tư từ sản xuất thượng nguồn để đảm bảo tự chủ trong sản xuất và cho nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ.
So sánh lượng nhập khẩu HRC trong 4 tháng năm 2023-2024 |
|||||||
4 tháng 2023 |
4 tháng 2024 |
||||||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Đơn giá (USD/tấn) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Đơn giá (USD/tấn) |
Tỷ lệ tăng giảm (%) |
|
Tất cả các nước |
2.686.596 |
1.675.898.882 |
624 |
3.930.324 |
2.318.685.329 |
590 |
32 |
Trung Quốc |
1.507.138 |
947.503.709 |
629 |
2.863.681 |
1.654.058.132 |
578 |
47 |
Giá nhập khẩu HRC (USD/tấn) từ Trung Quốc so với thị trường khác
Tháng 01/2024 |
Tháng 02/2024 |
Tháng 03/2024 |
Tháng 04/2024 |
4 tháng 2024 |
|
Giá nhập khẩu HRC từ Trung Quốc (USD/Tấn) |
571 |
579 |
585 |
576 |
578 |
Giá nhập khẩu HRC từ nước khác (USD/Tấn) |
603 |
625 |
632 |
635 |
623 |
Chênh lệch (USD) |
32 |
46 |
47 |
59 |
45 |
Chênh lệch (%) |
5,3% |
7,3% |
7,4% |
9,3% |
7,2% |

-
Hà Nội tăng cường giám sát chất lượng thực phẩm OCOP, hàng đông lạnh -
Tăng nhập khẩu sản phẩm điện tử, bông nguyên liệu từ Mỹ -
LOF đưa sữa KUN thâm nhập thị trường Indonesia -
Bài toán công nghệ trong truy xuất nguồn gốc trước vấn nạn hàng giả -
Việt Nam-Trung Quốc ký kết thêm 4 nghị định thư nông nghiệp -
Bưởi Việt chính thức lên kệ Lotte Mart Hàn Quốc: Bước ngoặt mới cho nông sản Việt -
Việt Nam vẫn là nhà cung cấp gạo lớn cho Philippines
-
Hướng tới thể chế hiệu quả qua các cơ chế bền vững
-
FTA - Cơ hội và thách thức trong hành trình nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
-
Công bố Top 100 Doanh nghiệp ESG Việt Nam Xanh 2025
-
Một tập đoàn quyết định bất ngờ về lương khởi điểm khiến hàng vạn sinh viên nức lòng
-
KBC nộp xong tiền sử dụng đất Dự án Tràng Cát, sẵn sàng đưa vào kinh doanh
-
SeABank thông báo mời thầu