Đặt mua báo in| Mới - Đọc báo in phiên bản số| Thứ Sáu, Ngày 26 tháng 04 năm 2024,
Lao động thời vụ không làm quá 12 giờ/ngày, 1 tháng được nghỉ 4 ngày
Như Tầm - 20/12/2015 10:58
 
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 54/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 10/2/2016.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm công việc: Sản xuất có tính thời vụ trong ngành nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để lâu dài được; Gia công hàng theo đơn đặt hàng, bị phụ thuộc vào thời điểm chủ hàng yêu cầu, bao gồm cả các ngành dệt, may, da, giày, lắp ráp linh kiện điện tử.

Người sử dụng lao động sử dụng lao động làm các công việc nêu trên là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh sau: Các công ty, doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp; Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã hoạt động theo Luật hợp tác xã sử dụng lao động theo chế độ hợp đồng lao động.

Thông tư quy định, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong 1 ngày không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 9 giờ.

Giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng được quy định như sau: Tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong 1 tuần không được quá 64 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 48 giờ.

Tổng số giờ làm thêm trong 1 tháng không quá 32 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 24 giờ.

Người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần hoặc theo tháng và phải ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm.

Trường hợp quyết định áp dụng giới hạn giờ làm thêm theo tháng thì đồng thời tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong 1 tuần không quá 56 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 42 giờ.

Tổng số giờ làm thêm trong 1 năm đối với mỗi người lao động không quá 300 giờ.

Hằng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm hằng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.

Việc nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca đối với từng người lao động thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. Nếu người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường.

Doanh nghiệp phải bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ số ngày lễ, tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo quy định của Bộ luật lao động.

25 năm nữa, năng suất lao động Việt Nam mới bằng Thái Lan
Theo ông Đậu Ngọc Hùng, Phó vụ trưởng Vụ Thống kê tổng hợp (Tổng cục Thống kê), năng suất lao động của Việt Nam có khoảng cách khá lớn so...
Bình luận bài viết này
Xem thêm trên Báo Đầu Tư